Bài viết này sẽ thảo luận về sự khác biệt giữa kiểm soát dịch hại thông thường và IPM, các chiến lược phổ biến của các chương trình IPM tổng thể, những khó khăn thường gặp trong các chương trình IPM và hóa chất kiểm soát. Mục tiêu là giúp các cơ sở nâng cao hiểu biết của họ về “lý do đằng sau là gì” liên quan đến chiến lược IPM, chia sẻ một số phương pháp hay nhất và thu hút sự chú ý đến những khó khăn phổ biến của IPM.

CHƯƠNG TRÌNH KIỂM SOÁT DỊCH HẠI TỔNG HỢP TRONG CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT THỰC PHẨM

Sự cần thiết phải bảo vệ nguồn thực phẩm của chúng ta khỏi các loài gây hại xâm nhập đã là một quá trình gian khổ kể từ khi loài người bắt đầu hình thành. Từ lâu, các phương pháp kiểm soát dịch hại đơn giản là diệt trừ một loài gây hại cụ thể, hướng đến các điều kiện cụ thể, và không mang tính chiến lược như các các phương pháp cụ thể được sử dụng ngày nay.

Ngay cả trong những năm 70, 80 và 90, diệt trừ là biện pháp chính đối với các vấn đề liên quan đến dịch hại. May mắn thay, những công ty kiểm soát dịch hại cũng bắt đầu hiểu rằng kiểm soát dịch hại thông qua các chiến lược kiểm soát, thay vì tiêu diệt, là chìa khóa thành công. Do đó, kiểm soát dịch hại tổng hợp (IPM), như cách tiếp cận mới đã được biết đến, bắt đầu phát triển thành một chương trình kiểm soát dịch hại tổng hợp như ngày nay.

Trong một số trường hợp, các công ty sản xuất thực phẩm, bao gồm cả kho hàng và trung tâm phân phối, đã chọn sử dụng nhân sự nội bộ để quản lý tất cả các khía cạnh của chương trình IPM của họ. Ngày nay, mỗi cơ sở sẽ kiểm soát chương trình IPM của họ với sự hỗ trợ của một nhà cung cấp kiểm soát dịch hại đã ký hợp đồng. Trong cả hai trường hợp, có ít nhất một chuyên gia kiểm soát dịch hại (PMP) được chỉ định cho chương trình IPM của mỗi cơ sở và làm việc với nhóm của cơ sở.

Bài viết này sẽ thảo luận về sự khác biệt giữa kiểm soát dịch hại thông thường và IPM, các chiến lược phổ biến của các chương trình IPM tổng thể, những khó khăn thường gặp trong các chương trình IPM và hóa chất kiểm soát. Mục tiêu là giúp các cơ sở nâng cao hiểu biết của họ về “lý do đằng sau là gì” liên quan đến chiến lược IPM, chia sẻ một số phương pháp hay nhất và thu hút sự chú ý đến những khó khăn phổ biến của IPM.

 

Pest Control hay IPM?

Sự khác biệt giữa chương trình kiểm soát dịch hại và chương trình kiểm soát IPM tông hợp là gì?

Một số cơ sở có thể vận hành một chương trình kiểm soát dịch hại trái ngược với chương trình IPM vì họ áp dụng phương pháp “nhìn thấy một con bọ, giết một con bọ”. Việc này dẫn tới tính thụ động và chỉ phản ứng khi có động vật gây hại xuất hiện, việc kiểm soát thụ động sẽ quá phụ thuộc vào hóa chất cũng như tỷ lệ bắt các loài gặm nhấm như chuột và côn trùng thường nhiều hơn. Với một chuyên gia hay một chương trình kiểm soát IPM tổng hợp lại khác, trong một khuôn viên nhà máy hay 01 khu vực cần kiểm soát có lá cây, rác xung quanh? Có cây cối mọc xung quanh, có chạm vào tường?, cỏ có cao, nước có đọng lâu ngày. Khi vào bên trong nhà xưởng, một cơ sở với việc vệ sinh kém, dịch vụ bảo trì không đầy đủ và các thiết bị quản lý dịch hại được bảo trì kém. Côn trùng chết trong nhiều lớp phủ sáng và mạng nhện phủ đầy bụi, tối trong nhà kho cũng là một số dấu hiệu dễ phát hiện.

Các cơ sở vận hành một chương trình IPM tốt là áp dụng 01 chương trình toàn diện để ngăn ngừa dịch hại mang lại lợi ích lớn hơn là chỉ kiểm soát khi dịch hại xuất hiện. Họ xây dựng chương trình IPM và hợp tác với các cty kiểm soát dịch hại, các nhà thầu PCO này sẽ tiếp nhận và sử dụng các chiến lược theo chương trình:

  • Sử dụng nhiều lớp bảo vệ để ngăn chặn động vật gây hại tránh xa tài sản, xua đuổi chúng ra khỏi tòa nhà và tránh xa các khu vực nhạy cảm bên trong cơ sở
  • Đảm bảo mọi người (nhân viên cơ sở, nhà thầu và khách hàng) biết vai trò của họ trong IPM

 

Các phương pháp tiếp cận tích hợp cho một chương trình IPM hiệu quả

 Các mục tiêu chính của chương trình IPM là:

  • Loại trừ các loài gây hại khỏi các cơ sở sản xuất và lưu trữ thực phẩm bằng các hàng rào vật lý hiệu quả và được duy trì tốt
  • Hạn chế động vật gây hại bằng cách loại bỏ các nguồn thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ hay nhiệt độ hoặc oxy
  • Kiểm soát động vật gây hại bằng cách loại bỏ hang hốc, nơi chú ngụ trong khuôn viên và xung quanh tòa nhà, và loại bỏ các vật liệu bị nhiễm bệnh

Khi được thực hiện một cách có chủ đích và bài bản của một chương trình kiể soát dịch hại tổng hợp, nó sẽ giảm thiểu hàng hóa bị hư hại hay lây nhiễm thực phẩm bởi dịch hại và giảm thiểu việc sử dụng hóa chất. Hãy xem xét kỹ hơn các chiến lược này.

Loại trừ và hạn chế sinh vật gây hại bằng cách loại bỏ nguồn thức ăn và nước uống cũng như các khu vực có thể là nơi cư ngụ bên trong và và xung quanh tòa nhà:

  • Định kỳ cắt cỏ, phát quang bụi rặm, cây cối giữ cho tán lá cách mặt đất và cách xa tòa nhà
  • Đối với cây, cây bụi hay cỏ hãy chọn các loại cây không thu hút côn trùng hay loài gặm nhấm — tham khảo ý kiến ​​chuyên gia trồng trọt.
  • Đối với Ánh sáng: Tuyệt đối không lắp đèn huỳnh quang hay đèn có tia sáng UVA sung quanh bên ngoài tòa nhà vì loại đèn này thu hút côn trùng bay rất cao, nên lắp những loại đèn này ở hàng rào bên ngoài và cách nhà máy 50-100m, khu vực xung quanh nhà máy ngay cửa ra vào, khu vực nhập hàng hay khu vực tường bao chúng ta nên lắp đèn có ánh sáng màu vàng để xua đuổi côn trùng bay. Bên trong nhà máy chúng ta sử dụng đèn có phát ra tia UVA ở ngưỡng tia sáng 350 – 400 nm Ánh sáng bên ngoài (loại và vị trí) nên loại trừ hơi thủy ngân và đèn huỳnh quang vì chúng thu hút côn trùng bay; không nên gắn vào bên ngoài tòa nhà vì điều này thu hút côn trùng đến tòa nhà; nên được đặt cách xa tòa nhà và chiếu về phía tòa nhà, vì côn trùng bị thu hút bởi các bóng đèn sẽ tránh xa tòa nhà và cửa ra vào và cửa sổ của nó
  • Vệ sinh tốt bên ngoài tòa nhà; Các vật dụng linh tinh được cất trữ bên ngoài, chẳng hạn như đường ống, pallet, thiết bị chưa dung tới, v.v., nên chất gọn, tạo khoảng hở 30-50cm ở trên mặt đất và cách xa tòa nhà
  • Vệ sinh loại bỏ rác và mảnh vụn, bao gồm cả lá cây
  • Đảm bảo thoát nước để tránh nước đọng
  • Đảm bảo việc thực hiện vệ sinh tốt xung quanh nhà rác
  • Thiết lập và duy trì các rào chắn đối với các loài gặm nhấm như chuột như  hàng rào sỏi ngay chân tường ngoài (rộng khoảng 30cm và sâu khoảng 10cm) để ngăn chuột đào hang và đồng thời giữ cho cỏ hay cây mọc lên.
  • Tiến hành kiểm tra theo lịch trình, được ghi chép đầy

Loại trừ và kiểm soát sinh vật gây hại bằng cách duy trì hàng rào bên ngoài và mái của tòa nhà:

  • Loại bỏ nước đọng, rác trên mái
  • Bịt các vết nứt, lối thâm nhập và lỗ hổng trong tòa nhà
  • Đảm bảo cửa ra vào và cửa sổ được đóng và kín không có khoảng hở
  • Đối với cửa sở phải mở thì chúng ta phải lắp lưới ngăn côn trùng (loại có kích thước lỗ nhỏ và bằng Inox không ghỉ)
  • Đối với các lỗ thông hơi, ống thoát khí cũng cần có tấm chắn, ở khu vực này cũng cần được kiểm tra và bảo trì định kỳ.
  • Đảm bảo không có khoảng hở xung quanh cửa khu vực xuất hàng, lắp tấm chắn chân cửa bằng và các tấm san phẳng; Cân nhắc việc gắn lớp mạ kim loại lên các bức tường bên ngoài bên dưới bộ san phẳng cửa bến tàu vì các loài gặm nhấm có thể leo lên xi măng và xâm nhập vào khu vực san lấp mặt bằng
  • Loại bỏ hoặc dung vật dụng ngăn chặn đối với những vị trí mà chim có thể đậu và làm tổ
  • Tiến hành kiểm tra theo lịch trình và ghi chép đầy đủ

Loại trừ, hạn chế và kiểm soát tốt sinh vật gây hại bằng cách bên trong một tòa nhà thông qua các chương trình đã được thiết lập, luôn bảo trì, bảo dưỡng kết cầu tòa nhà kết hợp với điều kiện vệ sinh tốt.

  • Cần nhanh tróng vệ sinh những vật liệu tràn đổ, luôn duy trì vệ sinh tốt, đặc biệt là trong các khu vực lưu trữ
  • Duy trì các phương pháp bảo quản tốt bằng cách không để thiết bị, vật tư trên sàn, tạo khoảng hở để có thể dễ dàng kiểm tra khu vực lưu trữ (sơn màu trắng trên sàn, cách tường và trụ 18 inch, thường xuyên được làm sạch và kiểm tra) và sử dụng phương pháp nhập trước / ra trước (FIFO) và luân chuyển hàng tồn kho hết hạn đầu tiên / xuất trước (FEFO) (Các Pallets không sử dụng thì phải đem ra khỏi kho lưu hàng, tập hợp nơi cách xa tòa nhà)
  • Xác định và loại bỏ nơi cư ngụ của dịch hại
  • Duy trì áp suất không khí trong phòng dương ở những khu vực nhạy cảm nhất và giảm dần áp suất đến những khu vực ít nhạy cảm hơn, với áp suất thấp nhất bên ngoài tòa nhà để ngăn côn trùng bay vào những khu vực nhạy cảm hơn
  • Đảm bảo các lỗ thông hơi trên trần và tường có nắp đậy, cửa chớp và/hoặc màn chắn hoạt động tốt
  • Đảm bảo có rèm chắn gió hiệu quả, cửa ra vào và cửa sổ được đóng kín cũng như những tấm lưới/ màn ngăn cửa sổ phù hợp được đặt đúng vị trí và hoạt động bình thường
  • Tiến hành kiểm tra theo lịch định kỳ, được ghi chép đầy đủ
  • Các thiết bị theo chương trình kiểm soát dịch hại tổng thể IPM và các vòng được bảo vệ

Các chương trình kiểm soát chuột thường có dạng như Hình 1:

Hình 1. Sơ đồ kiểm soát chuột/ côn trùng

  • Các trạm bẫy/ bả ở khu vực bên ngoài (Vòng 1& vòng 2) phải có thiết bị khóa và cố định (các bã/ mồi nhử phải để bên trong được cố định tránh chó mèo hay các vật nuôi khác, gắn bảng cảnh báo & đánh số thứ tự để theo dõi & làm báo cáo)
  • Vị trí bên trong các trạm bẫy được sử dụng cho bẫy keo dính, bẫy sập… không sử dụng bả ở khu vực này, được đánh số thứ tự & làm báo cáo, vị trí lắp đặt tập trung vào khu vực hai bên cửa, khu vực xuất nhập hàng, tránh đặt nơi xe nâng và lối đi )
  • Cần xem xét bố trí bổ sung thêm xung quanh khu vực nguyên liệu, khu vực chiết rót, khu vực đóng gói và khu vực sản xuất (điều này tùy thuộc vào quá trình kiểm tra và xu hướng côn trùng)

Đối với côn trùng, phương pháp phân lớp cũng được sử dụng, trong đó bẫy đèn được đặt tại các vị trí chiến lược (Hình 1). Xin lưu ý rằng một số đèn chiếu sáng bên ngoài, cũng như bẫy đèn côn trùng (ILT), có thể thu hút côn trùng từ khoảng cách rất xa. Do đó, vị trí và loại ánh sáng là rất quan trọng. Không sử dụng đèn bẫy côn trùng ở bên ngoài nhà máy/ tòa nhà vì chúng sẽ thu hút côn trùng đến khu nhà, tòa nhà, cửa sổ và cửa ra vào. Dưới đây là các lớp bảo vệ côn trùng phổ biến khỏi đèn bẫy côn trùng:

  • Lắp đặt bẫy đèn côn trùng bên trong tòa nhà gần tất cả các cửa ra vào bên ngoài và khu vực lên xuống hàng; đảm bảo ánh sáng từ các đèn bẫy côn trùng này không chiếu thẳng vào cửa và không dễ dàng nhìn thấy từ bên ngoài
  • Lắp đặt đèn bẫy côn trùng trên các tường bên ngoài của các khu vực nhạy cảm trong nhà máy (kiểm tra, theo dõi, đánh giá dữ liệu sẽ giúp chọn vị trí lắp đặt phù hợp)
  • Lắp đặt đèn bẫy côn trùng ở bên trong các khu vực nhạy cảm trong nhà máy; đảm bảo không nhìn thấy ánh sáng từ các đèn bẫy côn trùng này từ bên ngoài khu vực nhạy cảm
  • Hệ thống chiếu sáng bên ngoài không được thu hút côn trùng đến tòa nhà hoặc lối vào tòa nhà; nên lắp đèn có ánh sáng màu vàng Philips chuyên dụng để xua đuổi côn trùng, tham khảo thêm ý kiến ​​của chuyên gia/nhà thầu kiểm soát dịch hại.

Dưới đây là một số đề xuất bổ sung về các thiết bị IPM tập trung vào phòng ngừa dựa trên rủi ro:

  • Khoảng cách giữa các trạm bẫy/ bả mồi chuột và bẫy bắt chuột phải được thiết kế phù hợp với sự cần thiết của nhà máy và môi trường xung quanh.
  • Nếu các dấu hiệu của chuột nhiều như phân, nước tiểu, vết gặm nhấm, hang hốc, hiện trạng cơ sở vật chất & môi trường xung quanh có rủi ro cao thì có thể khiến các thiết bị phải được đặt gần hơn nữa
  • Vị trí của các thiết bị nên được thay đổi tùy vào tình hình thực tế trong quá trình kiểm soát, dựa trên các phân tích đính giá chúng ta có thể tăng cường hộp bẫ/ bả, thay đổi vị trí đặt hay bổ sung trạm bẫy tạm thời, tất cả những thay đổi trên phải được cập nhật vào báo cáo và sơ đồ thei dõi.
  • Tất cả các thiết bị, cũng như vị trí thực tế lắp đặt, phải được đánh số và được cập nhật trên sơ đồ chính xác.
  • Bẫy pheromone rất hữu hiệu để theo dõi, kiểm soát các đối tượng côn trùng kho như mọt thuốc lá, mọt nông sản hay các đối tượng mọt khác, các đối tượng ngài… tham khảo thêm ý kiến chuyên gia hay nhà cung cấp dịch vụ kiểm soát dịch hại chuyên nghiệp, uy tín.

 

Mọi người đều đóng một vai trò trong IPM

Everyone who works in a food facility can either directly or indirectly participate in an IPM, and the most effective IPM programs are those in which everyone is aware of their role. At a minimum, this starts with new-hire orientation and then annual refresher training on IPM. A reputable IPM provider/contactor can supply this training to the facility, and this training should be in your contract key performance indicators. Unfortunately, not many associates remember this training for the other 364 days in a year. Like all effective training, reinforcement must be incorporated into everyone’s daily activities. A successful IPM program includes frequent reminders to associates that they are controlling pests when they:

Mọi người làm việc trong nhà máy đều có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào chương trình kiểm soát dịch hại tổng hợp IPM, và các chương trình IPM hiệu quả nhất là những chương trình mà mọi người đều nhận thức được vai trò của mình. Ở mức tối thiểu, điều này bắt đầu với định hướng tuyển dụng mới và sau đó là đào tạo bồi dưỡng hàng năm về IPM. Nhà cung cấpdịch vụ/chuyên gia về IPM có uy tín có thể cung cấp khóa đào tạo này cho cơ sở và khóa đào tạo này phải nằm trong các chỉ số hiệu suất chính trong hợp đồng của bạn. Thật không may, không có nhiều người nhớ đến gì đã được học, đào tạo trong khó đào tạo này trong 364 ngày còn lại trong một năm. Giống như tất cả các khóa đào tạo hiệu quả, những gì được học, được đào tạo phải được đưa vào thực tiễn với các công việc hàng ngày . Một chương trình IPM thành công bao gồm việc thường xuyên nhắc nhở các cộng sự rằng họ đang kiểm soát dịch hại khi họ:

  • Giữ cho khu vực làm việc sạch sẽ, ngăn nắp và nhanh chóng làm sạch các chất tràn
  • Các vật dụng hay hàng hóa cần để gọn cách xa tường khoảng 50cm và cách sàn khoảng 20cm
  • Kiểm soát xe ra vào nhà máy để ngăn chặn côn trùng, chuột và các sinh vật nếu có
  • Định kỳ đảo hàng lưu kho
  • Không để rác hoặc thức ăn tích tụ bên trong hoặc bên ngoài tòa nhà
  • Chỉ được ăn uống ở khu vực quy định 
  • Giữ cho các cửa luôn đóng, đối với các lối ra vào cần lắp cửa đóng tự động, thường xuyên kiểm tra tình trạng cửa để kịp thời sửa chữa ngăn khoảng hỡ (Đứng bên trong nhìn ra không thấy ánh sáng)
  • Lắp đặt hệ thống bẫy bã chuột (Hộp bã chuột lắp xung quanh ngay hàng rào bên ngoài và tường bao bên ngoài tòa nhà, các hộp bẫy keo được lắp xung quanh tường bên trong tòa nhà, mỗi trạm bẫy, bả phải có biển cảnh báo.
  • Định kỳ kiểm tra và vệ sinh hộp bẫy, thay keo hoặc bã mồi 1 lần/ tuần
  • Lập sơ đồ và đánh số thứ tự hệ thống bẫy bả
  • Định kỳ làm phân tích/ báo cáo để xây dựng phương án khắc phục phù hợp
  • Đèn bẫy côn trùng (loại sử dụng tấm dính) sẽ được đặt nơi sản xuất, đóng gói và lưu hàng hóa, còn đối với đèn điện giật thì chúng ta có thể lắp ở những khu vực không trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm.
  • Lập sơ đồ, đánh số thứ tự, về sinh đèn thay keo đèn định kỳ theo mật độ côn trùng của tòa nhà
  • Định kỳ kiểm tra và vệ sinh các lockers (Thường có bánh, kẹo hay những thức ăn có thể thu hút kiến, gián, chuột…)
  • Thông tin/ báo cáo cho đơn vị dịch vụ về việc phát hiện dịch hại
  • Định kỳ cắt tỉa bãi cỏ, cây cối và bụi rậm
  • Chú ý đến việc đào tạo và giám sát nhân viên, nhà thầu và khách hàng về các nguy cơ, rủi ro dẫn đến sự xâm nhập của dịch hại
  • Tiến hành kiểm tra rất cụ thể bao gồm tất cả các yếu tố loại trừ / kiểm soát của IPM

Những cạm lỗi thường gặp trong các chương trình IPM

IPM đã có từ khá lâu. Khi nó được thực hiện tốt, sẽ có ít vấn đề về dịch hại. Do đó, các nhà máy đôi khi coi đó là điều hiển nhiên hoặc bị phân tâm và mất tập trung. Những nhà máy này có thể trở thành nạn nhân của những cạm bẫy sau:

  • Cho phép chương trình IPM chạy tự động—khi để chương trình tự chạy, hiệu suất hiếm khi được cải thiện
  • Không gặp nhà thầu kiểm soát dịch hại trước và sau mỗi lần đến dịch vụ để xem xét các báo cáo, phát hiện, v.v.
  • Không có người phòng đủ tiêu chuẩn để làm việc và họp với nhà thầu kiểm soát dịch hại khi người phụ trách chính không có mặt
  • Cho phép các hành động khắc phục theo yêu cầu của nhà thầu kiểm soát dịch hại tiếp tục mở trong thời gian quá lâu; “Tôi đã gửi một email” thường là một hành động khắc phục tệ hại
  • Không đi cùng nhà thầu kiểm soát dịch hại, không kiểm tra xem họ làm như thế nào, họ có đang thực hiện theo đúng hợp đồng?
  • Phụ thuộc quá nhiều vào hóa chất thay vì ngăn chặn, hạn chế và loại bỏ.
  • Hồ sơ sử dụng hóa chất không chính xác như hồ sơ đăng ký thuốc, giấy lưu hành bị chuyển đổi, sai ngày, sai liều lượng sử dụng, v.v.
  • Mất tập trung vào các khu vực ngoại vi như phòng ăn, căn tin, phòng thay đồ, mái nhà và sân vườn
  • Nhãn thuốc trừ sâu và bảng dữ liệu an toàn cũng như bản đồ thiết bị đã lỗi thời hoặc không được xem xét định kỳ
  • Không cung cấp đào tạo đầy đủ và có ý nghĩa
  • Việc xuất hiện côn trùng, chuột tại nhà máy cũng xem như bình thường và không có kế hoạch hành động khắc phục, phòng ngừa phù hợp.
  • Không thực sự hợp tác và khắc phục những kiến nghị đề xuất mà nhà thầu kiểm soát dịch hại đưa ra.
  • Giao phó mọi việc cho nhà thầu kiểm soát dịch hại

Nếu chúng ta muốn cải thiện chương trình kiểm soát dịch hại tổng hợp IPM của nhà máy mình, thì việc tự đánh giá trước những vấn đề trên là một cách tuyệt vời để bắt đầu.

Hóa chất 

Phần này cung cấp một cái nhìn tổng quan về lựa chọn và sử dụng hóa chất có thể cung cấp một số hiểu biết và giá trị. Để biết tất cả các chi tiết liên quan đến hóa chất, hãy luôn tham khảo nhãn sản phẩm, các cơ quan quản lý hiện hành, hệ thống chất lượng của nhà máy, nhà cung cấp chương trình kiểm soát dịch hại tổng hợp IPM và các yêu cầu của khách hàng cũng như các bên liên quan bên trong và bên ngoài khác để biết các quy định, yêu cầu và hướng dẫn cụ thể.

Việc sử dụng hóa chất là một phần của bộ công cụ IPM, nhưng sử dụng hóa chất không nên được coi là biện pháp đầu tiên để duy trì một chương trình IPM hiệu quả. Thay vào đó, sử dụng hóa chất nên là phương án cuối cùng và chỉ được sử dụng như một biện pháp hỗ trợ trong việc diệt trừ các quần thể dịch hại hiện có để đưa chúng đến mức có thể quản lý được trong đó việc loại trừ, hạn chế và kiểm soát trở nên hiệu quả. Việc sử dụng hóa chất không nên là một giải pháp thay thế cho các phương pháp IPM đã thảo luận ở trên.

Các doanh nghiệp và cơ sở nên xác định và kiểm soát cẩn thận loại hóa chất nào được sử dụng. Việc kiểm soát này có thể được quản lý dễ dàng bằng cách sử dụng danh sách hóa chất được phê duyệt chính (MAPL). MAPL này phải được xây dựng bởi nhà máy kết hợp với nhà cung cấp IPM. Điều này trở nên đặc biệt quan trọng đối với việc quản lý các mức dung sai của hàng hóa cũng như việc tuân thủ các tuyên bố về nhãn “hữu cơ” và “tự nhiên”. Ngoài ra, cần có quy trình phê duyệt để xem xét liệu một loại hóa chất không có trong MAPL có thể được sử dụng trong các tình huống tạm thời và ngoại lệ hay không. Một công ty/cơ sở cũng nên có một quy trình đánh giá rủi ro để tuân theo trong trường hợp không chắc chắn là đã sử dụng một loại hóa chất mà chưa được phê duyệt.

MAPL được tạo ra như thế nào? Nhiều tiêu chí cần xem xét và tham khảo ý kiến. Trong số những thứ có liên quan nhất là:

  • Hóa chất được phê duyệt không được có tác động tiêu cực đến
    • Chất lượng sản phẩm/ hàng hóa
    • Sức khỏe của nhân viên, khách hàng hoặc người tiêu dùng
  • Mang lại giá trị cho nhà cung cấp dịch vụ quản lý dịch hại
  • Tuân thủ các quy định và hạn chế hiện hành của nhà nước
  • Các quy chế quốc tế hiện hành áp dụng cho xuất/nhập khẩu
  •  
  • Nghiên cứu tìm hiều về các quy chế hiện hành quốc tế về quy định sử dụng hóa chất trong sản xuất thực phẩm, nước uống…
  • Phân loại hóa chất
    • Đối tượng gây hại (ví dụ: chim, động vật gặm nhấm, côn trùng, ruồi) và các loại thuốc diệt cỏ khác nhau
    • Dư lượng thuốc khi tiếp xúc
    • Các phương pháp sử dụng (ví dụ: phun tồn lưu vết nứt/lỗ hổng, phun không gian, phun khói, phun bề mặt tiếp xúc, v.v.)
  • Thuốc Hóa chất đặc thù cho các đối tượng dịch hại có khả năng gặp phải dựa trên (các) sản phẩm được sản xuất, nguyên liệu thô được sử dụng và lịch sử cũng như điều kiện và khí hậu địa phương
  • method Hạn chế số lượng hóa chất xuống còn hai hoặc ba loại cho mỗi đối dịch hại mục tiêu và phương pháp sử dụng

Hãy nhớ rằng, nhãn thuốc quy định các điều kiện sử dụng của nó.

 

Today’s food manufacturing facilities, warehouses, and distribution centers have integrated approaches to pest management, and everyone associated with these operations should understand their role. The main strategies are to exclude, restrict, and control pests. The facility owns the IPM program and works in partnership with the contracted IPM provider/contractors to get the greatest return on its investment. When necessary to regain control over pests, thoroughly document and judiciously use only approved pesticides. When pesticides must be applied, they are only applied in accordance with applicable regulations and always as directed by the product label. Rather than follow the pest control strategy of “see a bug, kill a bug,” an IPM program proactively addresses all the conditions for the pest attraction, entry, and harborage.

Các cơ sở sản xuất thực phẩm, nhà kho và trung tâm phân phối ngày nay có các phương pháp tích hợp để kiểm soát sinh vật gây hại và mọi người liên quan đến các hoạt động này nên hiểu vai trò của họ. Các chiến lược chính là loại trừ, hạn chế và kiểm soát dịch hại. Cơ sở sở hữu chương trình IPM và hợp tác với nhà cung cấp/nhà thầu IPM đã ký hợp đồng để thu được hiệu quả cao nhất. Khi cần thiết để lấy lại quyền kiểm soát dịch hại, hãy ghi chép đầy đủ và chỉ sử dụng hợp lý các loại thuốc trừ sâu đã được phê duyệt. Khi phải sử dụng hóa chất, chỉ được sử dụng theo các quy định hiện hành và luôn theo hướng dẫn trên nhãn sản phẩm. Thay vì tuân theo chiến lược kiểm soát dịch hại “thấy côn trùng, diệt côn trùng”, một chương trình IPM chủ động giải quyết tất cả các điều kiện thu hút, xâm nhập và trú ẩn của dịch hại.

 

Duane Grassmann là chuyên gia vệ sinh công ty, Nestlé Hoa Kỳ & Canada.

 

 


Sự khác nhau bóng đèn thường và bóng đèn bắt côn trùng
Ngày đăng: 02-11-2023 Lượt xem: 1797

Sự khác nhau bóng đèn thường và bóng đèn bắt côn trùng mà nhiều người luôn thắc mắc. Hôm nay Công ty Bio Tree xin chia sẻ một cách cơ bản để bạn nắm được sự khác nhau bóng đèn thường và bóng đèn bắt côn trùng.

Cách kinh doanh dịch vụ côn trùng hiệu quả cao
Ngày đăng: 18-11-2023 Lượt xem: 1221

Cách kinh doanh dịch vụ côn trùng hiệu quả cao, mang lại doanh thu ổn định cho Doanh nghiệp là điều ai cũng mong muốn. Vậy Bio Tree xin chia sẻ những giá trị cốt lõi nhất về cách kinh doanh dịch vụ côn trùng hiệu quả.

Quy mô thị trường kiểm soát dịch hại dự kiến ​​​​sẽ đạt 32,8 tỷ USD vào năm 2028 trên toàn cầu
Ngày đăng: 10-01-2024 Lượt xem: 1248

Quy mô thị trường kiểm soát dịch hại dự kiến ​​​​sẽ đạt 32,8 tỷ USD vào năm 2028 trên toàn cầu, với tốc độ CAGR là 5,7% trong giai đoạn dự báo, 2023-2028

CÔNG DỤNG VÀ LƯU Ý KHI SỬ DỤNG MÁY PHUN SƯƠNG ULV C100+
Ngày đăng: 19-04-2020 Lượt xem: 2981

Công ty biotree chuyên phân phối các dòng máy phun sương ULV C100+ (plus) diệt côn trùng nhập khẩu chính hãng từ Hàn Quốc với giá bán rẻ , hợp lý.

Khu vực Miền Nam - Mr. Luân

Khu vực Miền Bắc - Mr. Hiếu

Hỗ trợ kỹ thuật - Mr. Dũng - Mr. Luân